Trang chủ Phản hồi Ngôn ngữ


 
Công cụ làm việc cá nhân

    Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi

    • Send this page to somebody
    • Print this page

    1. Những quy định chung

    Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội.

    Việc cho, nhận trẻ em làm con nuôi chỉ được thực hiện trên tinh thần nhân đạo, nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em. Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi nhằm mục đích bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.

    Người được nhận làm con nuôi phải là người từ 15 tuổi trở xuống. Người trên 15 tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là thương binh, người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc làm con nuôi của người già yếu cô đơn (khoản 1 Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình).

    Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

    Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

    Có tư cách đạo đức tốt;

    Có điều kiện thực tế bảo đảm việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

    Không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội (điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình).

    Trong trường hợp vợ chồng cùng nhận nuôi con nuôi thì cả hai đều phải có đủ các điều kiện trên.

    Việc cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam đang thường trú ở trong nước làm con nuôi được xem xét giải quyết, nếu Việt Nam và nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú đã ký kết hoặc cùng gia nhập điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi. Việc cho người nước ngoài thường trú tại nước chưa ký kết hoặc chưa cùng gia nhập với Việt Nam điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi thì việc nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi chỉ được xem xét giải quyết, nếu xin đích danh trẻ em đang sống trong gia đình, nếu thuộc trường hợp là trẻ em mồ côi, tàn tật hoặc có quan hệ họ hàng, thân thích với người xin nhận con nuôi.

    Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được cha, mẹ thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ. Nếu người được xin làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó (điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình).

    Ngoài những quy định trên, người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có đủ điều kiện để nuôi con nuôi theo pháp luật của nước nơi người đó thường trú.

    Việc nuôi con nuôi bị từ chối trong các trường hợp sau đây:

    + Người xin nhận con nuôi không đáp ứng đủ các điều kiện nuôi con nuôi theo quy định;

    + Trẻ em được nhận làm con nuôi không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định;

    + Có căn cứ để khẳng định việc xin nhận con nuôi là nhằm mục đích mua bán trẻ em, bóc lột sức lao động của trẻ em, xâm phạm tình dục đối với trẻ em hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.

    Trường hợp cơ quan đại diện từ chối đăng ký việc nuôi con nuôi thì phải giải thích rõ lý do.

    Khi quyết định của toà án về việc chấm dứt nuôi con nuôi có hiệu lực pháp luật thì cơ quan đại diện phải ghi việc chấm dứt nuôi con nuôi vào sổ hộ tịch.

    Những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc xác nhận phải được Vụ Lãnh sự Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận hoặc cơ quan khác được uỷ quyền chứng thực.

    * Lưu ý: Luật pháp nhiều nước quy định việc nuôi con nuôi làm chấm dứt hoàn toàn các quan hệ giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ. Tuy nhiên, phù hợp với truyền thống dân tộc, luật pháp Việt Nam cho phép duy trì một số quan hệ pháp lý giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ như quyền thừa kế (Điều 679 Bộ luật dân sự).

    2.Trường hợp cả cha mẹ nuôi và con nuôi đều là công dân Việt Nam và cùng sinh sống ở nước ngoài:

    Cơ quan có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước hoặc khu vực lãnh sự nơi cư trú của cha mẹ nuôi và con nuôi. Nếu khác nơi cư trú thì cơ quan nào cũng có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi nhưng phải thông báo cho cơ quan đại diện kia biết để ghi chú vào Sổ hộ tịch.

    Hồ sơ gồm:

    Đơn xin nhận trẻ em làm con nuôi (theo mẫu TP/HT-1999-D1). Nếu cả hai vợ chồng cùng nhận con nuôi thì trong đơn phải đủ các yếu tố nhân thân và chữ ký của cả hai vợ chồng. Đối với công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài thì Đơn xin nhận nuôi con nuôi phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người nhận nuôi con nuôi công tác (đối với cán bộ, công chức, người lao động, lực lượng vũ trang nhân dân), hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (đối với nhân dân) của người nhận nuôi về việc người đó có tư cách đạo đức tốt và có đủ điều kiện khác để nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật. Trong đơn phải có cam kết của người xin nhận nuôi con nuôi về việc chăm sóc, giáo dục trẻ em.

    Giấy thoả thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi (mẫu TP/HT-1999-D.2) do cha mẹ đẻ của người con nuôi ký, kể cả trường hợp đã ly hôn; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ bị toà án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ ký của người kia. Trong trường hợp cha mẹ đẻ đã chết hoặc bị toà án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì người giám hộ có quyền ký Giấy thoả thuận đó; nếu là người giám hộ cử, thì còn phải có ý kiến của người, cơ quan, tổ chức cử hoặc người giám hộ. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ phải ký Giấy thoả thuận này trước mặt Lãnh sự hoặc phải có xác nhận chữ ký hợp lệ trong trường hợp họ không thể đến Cơ quan đại diện được.

    Sự đồng ý của người được xin nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên phải thể hiện bằng việc ghi "Đồng ý" và ký tên vào Giấy thoả thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; nếu trẻ em không biết chữ, thì Lãnh sự phải đọc và giải thích rõ việc sẽ làm con nuôi, nếu đồng ý thì điểm chỉ vào Giấy thoả thuận thay cho việc ký.

    Bản sao Giấy khai sinh của người nuôi và con nuôi, xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nhận con nuôi là trẻ sơ sinh thì phải đăng ký khai sinh trước khi công nhận nuôi con nuôi);

    Giấy tờ chứng minh việc cư trú của trẻ em Việt Nam tại nước ngoài.

    Người nhận con nuôi còn phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu để Lãnh sự đối chiếu.

    Tuỳ từng trường hợp, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:

    - Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ rơi, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ rơi;

    - Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ lại cơ sở y tế, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ lại cơ sở y tế;

    - Bản sao Giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;

    - Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em mất năng lực hành vi dân sự, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự.

    3. Trường hợp con nuôi là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, còn cha mẹ nuôi là người nước ngoài

    Cơ quan có thẩm quyền công nhận việc nuôi con nuôi là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước hoặc khu vực lãnh sự nơi cư trú của người con nuôi. Cơ quan đại diện chỉ đăng ký việc nuôi con nuôi nếu không trái với pháp luật nước tiếp nhận hoặc nước tiếp nhận không phản đối.

    Hồ sơ gồm:

    Hồ sơ xin nhận con nuôi phải được lập thành 02 bộ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ sau đây:

    - Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (theo Mẫu số TP/HTNN-2003-CN1, CN1.a, CN2 hoặc CN2.a của Bộ Tư pháp). Nếu người xin nhận con nuôi đang có vợ hoặc chồng thì trong đơn còn phải có ý kiến thoả thuận của vợ hoặc chồng về việc nuôi con nuôi (cả hai người cha mẹ nuôi phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu và ký trước mặt Lãnh sự; trường hợp một trong hai người không có mặt khi nộp hồ sơ thì chữ ký trong đơn của người đó phải được chính quyền sở tại chứng nhận);

    - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu của người xin nhận con nuôi, xuất trình bản chính để đối chiếu;

    - Giấy phép còn giá trị của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin nhận con nuôi thường trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú không cấp loại giấy phép này thì thay thế bằng giấy xác nhận có đủ điều kiện để nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;

    - Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó có sức khoẻ, không bị mắc bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm;

    - Giấy tờ xác nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi;

    - Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ.

    - Bản sao Giấy khai sinh của trẻ em được xin nhận làm con nuôi (xuất trình bản chính để Lãnh sự đối chiếu);

    - Hai ảnh mầu của trẻ em, chụp toàn thân cỡ 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm;

    - Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ của trẻ em đó. Trong trường hợp cha mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần giấy đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy đồng ý của người giám hộ của trẻ em đó;

    - Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi trẻ em được xin nhận làm con nuôi cư trú về tình trạng sức khoẻ của trẻ em, trong đó ghi rõ tình trạng đặc biệt, nếu có;

    - Bản cam kết của người xin nhận con nuôi về việc thông báo định kỳ 6 tháng một lần (theo mẫu TP/HTNNg-2003-CN.3) cho Cơ quan đại diện và Cơ quan con nuôi quốc tế về tình trạng phát triển của con nuôi trong ba năm đầu tiên, sau đó mỗi năm tiếp theo thông báo một lần cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi;

    - Giấy tờ chứng minh việc cư trú của trẻ em Việt Nam ở nước ngoài;

    - Đối với trẻ em từ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý bằng văn bản của trẻ em đó.

     Tuỳ từng trường hợp, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:

    - Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ rơi, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ rơi;

    - Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ lại cơ sở y tế, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ lại cơ sở y tế;

    - Bản sao Giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;

    - Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em mất năng lực hành vi dân sự, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự.

    - Các bản sao phải được công chứng hợp lệ. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hoá theo quy định về hợp pháp hoá lãnh sự.

    4. Trường hợp cha mẹ nuôi là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, còn con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài:

    Hồ sơ và thủ tục tương tự như nêu trên. Riêng Giấy phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi hay giấy xác nhận về việc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ điều kiện nuôi con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi công dân Việt Nam định cư cấp.

    5. Trường hợp người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam đang sinh sống ở Việt Nam làm con nuôi:

    Hiện nay Việt Nam chỉ tiếp nhận hồ sơ xin trẻ em Việt Nam làm con nuôi đối với công dân các nước đã ký hiệp định hợp tác về con nuôi với Việt Nam.

    Các nước đã ký hiệp định hợp tác về con nuôi với Việt Nam (sẽ cập nhật sau)


    Hồ sơ gồm:

    (theo khoản 1 điều 41 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 của Chính phủ)

    - Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định;

    - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

    - Giấy phép còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú không cấp loại giấy phép này thì thay thế bằng giấy xác nhận có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;

    - Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó có sức khoẻ, không bị mắc bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm;

    - Giấy tờ xác nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi;

    - Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ.

    - Cơ quan đại diện có trách nhiệm dịch hồ sơ ra tiếng Việt và chứng nhận bản dịch. Hồ sơ con nuôi được miễn hợp pháp hoá và chuyển giao giữa cơ quan trung ương của hai nước phụ trách về con nuôi.


    Copyright by VietNam Ministry of Foreign Affairs